Tham vấn y khoa: Ths.Bs Nguyễn Thị Hằng
Bệnh gout (gút) là một trong những căn bệnh phổ biến ở thời hiện đại với đặc trưng là những cơn đau, sưng tấy đỏ ở các khớp, nhất là khớp ngón chân cái và các khớp ngón tay. Vậy bệnh gout là gì, nguyên nhân, triệu chứng và có những cách điều trị nào, hãy cùng tìm hiểu qua bài viết dưới đây.
3. NGUYÊN NHÂN DẪN ĐẾN BỆNH GOUT
3.1. Nguyên nhân nguyên phát
Liên quan đến các yếu tố gen di truyền, cơ địa. Bệnh nhân trong trường hợp này có sự tổng hợp purin nội sinh cao hơn người bình thường nên nồng độ acid uric trong máu cũng tỷ lệ thuận tăng theo.
3.2. Nguyên nhân thứ phát
Là yếu tố bên ngoài, vì lý do nào đó mà người bệnh khiến cho lượng acid uric trong máu tăng mạnh.
3.2.1. Chế độ ăn uống
Là nguyên nhân chính khởi phát bệnh gout. Ăn quá nhiều thức ăn chứa nhân purin như thịt đỏ, nội tạng động vật, cá béo và nấm. Một số là do thói quen uống rượu bia không kiểm soát – tác nhân chủ yếu kích thích sự gia tăng acid uric trong máu cao.
3.2.2. Rối loạn chức năng thận
Sự rối loạn chuyển hóa purin khiến thận không thể lọc axit uric từ trong máu. Lượng axit uric trong máu tích tụ nhiều, sẽ hình thành nên những tinh thể tập trung tại khớp. Từ đó gây sưng, viêm, đau đớn cho bệnh nhân.
4. TRIỆU CHỨNG BỆNH GOUT
Bệnh gút đặc trưng bởi các cơn đau nhức dữ dội kèm theo sưng nóng đỏ đau tại các khớp, đặc biệt những vị trí dễ tấn công như:
– Bệnh gout ở ngón chân cái, mắt cá chân, gót chân, bàn chân
– Bệnh gout ở các khớp ngón tay, cổ tay, khuỷu tay
– Bệnh gout ở đầu gối…
Các triệu chứng của bệnh gout được biểu hiện cụ thể như:
Triệu chứng | Biểu hiện cụ thể |
✅ Đau dữ dội | ⭐ Các cơn đau dữ dội, đặc biệt là vào ban đêm. Đau nhiều hơn khi chạm vào. Đau kéo dài trong 1-2 ngày, nặng có thể một vài tuần. |
✅ Khớp sưng tấy, nóng đỏ | ⭐ Do các tinh thể muối urat tích tụ tại các đầu khớp gây sưng, viêm, từ đó có cảm giác các khớp tấy lên, nóng đỏ quanh khớp. |
✅ Xuất hiện hạt tophi dưới da | ⭐ Ở trường hợp nặng sẽ xuất hiện các hạt tophi nhỏ màu trắng dưới da do muối urat lắng đọng tại các ổ khớp. Lượng axit uric vẫn duy trì cao lâu dài có thể khiến hạt tophi phát triển thành cục u cứng, cố định một chỗ. |
✅ Tổn thương khớp | ⭐ Đây là giai đoạn nặng của bệnh gout, khi có quá nhiều hạt tophi “mọc” lên sẽ làm biến dạng khớp, gây nên các cơn đau nhức với tần suất nhiều hơn. |
5. PHÂN BIỆT GOUT CẤP TÍNH VÀ MÃN TÍNH
5.1. Đau gút cấp tính
Thời điểm:
Hầu hết các cơn gút mãn tính xuất hiện đột ngột vào nửa đêm, có thể tự phát hay sau một bữa ăn nhiều chất đạm hoặc ăn nhậu quá mức…
Vị trí:
Gút thường khởi phát ở khớp chi dưới như khớp bàn ngón chân cái (hơn 50% các trường hợp), khớp cổ chân, khớp gối… Các vị trí đau tiếp theo là khớp bàn tay, ngón tay hoặc các khớp khác.
Tính chất đau:
Khớp đau dữ dội, đau nhiều về đêm hoặc gần sáng, kèm theo sưng, nóng, đỏ, hạn chế vận động các khớp. Cơn đau sẽ giảm dần vào ban ngày.
5.2. Bệnh gout mãn tính
Xuất hiện hạt tophi
Dấu hiệu dễ nhận biết nhất khi gút chuyển sang giai đoạn mãn tính là sự xuất hiện của các hạt tophi (do các muối urat sodium kết tủa trong mô liên kết nhiều năm tạo thành các khối dưới da).
Vị trí đau
Hạt tophi có thể ở vành tai, cạnh các khớp tổn thương và gây đau dữ dội. Có thể nhìn thấy bằng mắt thường các tinh thể kết tinh hình khối màu trắng.

Bệnh nhân gout chủ yếu ở nam giới (30-50 tuổi)
Bệnh gout đang ngày càng trẻ hóa. Có đến hơn 80% đối tượng mắc bệnh gout là nam giới ở độ ngoài 40 trở đi nhưng cũng có nhiều khả năng phát triển bệnh sớm hơn – thường là trong độ tuổi từ 30 đến 50. Ngoài ra còn một số đối tượng có nguy cơ mắc gout như:
- Nam giới sau tuổi 40, nữ độ tuổi mãn kinh
- Người lười vận động, thường xuyên sử dụng chất kích thích
- Người thường có chế độ ăn uống giàu đạm như nội tạng động vật, các loại thịt đỏ
- Người có tiền sử bị bệnh gout
- Người thừa cân, béo phì
- Người từng mắc các bệnh như đái tháo đường, suy giảm chức năng thận, bệnh tim, xơ vữa động mạch, tăng huyết áp…
- Người từng sử dụng các loại thuốc làm tăng nguy cơ tích tụ axit uric trong cơ thể như aspirin, thuốc lợi tiểu, thuốc hóa trị liệu…
7. BIẾN CHỨNG NGUY HIỂM CỦA BỆNH GOUT
Gout được đánh giá là một căn bệnh nguy hiểm nếu không được phát hiện và điều trị trị kịp thời. Ở giai đoạn đầu bệnh gout không đe dọa tới tính mạng như bệnh tim hay đột quỵ nhưng về lâu dài hoàn toàn có thể gây nên những biến chứng nguy hiểm như:
- Biến dạng các khớp
- Hạn chế vận động, thậm chí gây tàn phế
- Nếu hạt tophi vỡ ra có thể gây viêm khớp nhiễm khuẩn, nhiễm khuẩn huyết
- Tăng nguy cơ thận ứ nước, ứ mủ dẫn đến tình trạng suy thận, tăng huyết áp
- Gây mất thẩm mỹ và phải tiến hành phẫu thuật loại bỏ các khớp hư hỏng hoặc loại bỏ hạt tophi.
- Có nguy cơ cao mắc sỏi thận
8. CHẨN ĐOÁN BỆNH GOUT
Để chẩn đoán bệnh gout, các bác sĩ có thể tiến hành thăm khám lâm sàng, cận lâm sàng bằng phương pháp:
- Khai thác tiền sử dịch tễ bệnh học
- Kiểm tra dịch khớp phát hiện tinh thể urat
- Chụp Xquang
- Siêu âm khớp
- Chụp CT
Ngoài ra, theo Bệnh viện 108, để chẩn đoán chính xác hơn bệnh gout có thể áp dụng phương pháp Ilar và Omeract 2006:
- Có tinh thể urat trong dịch khớp
- Hạt tophi được chứng minh có chứa tinh thể urat
- Có 6/12 triệu chứng sau:
- Viêm khớp tiến triển tối đa trong vòng một ngày
- Có hơn 1 cơn viêm khớp cấp
- Gây viêm ở một khớp
- Vùng da bị viêm đỏ ửng
- Sưng đau khớp bàn chân ngón chân 1.
- Viêm khớp bàn chân, ngón chân 1 ở một bên
- Viêm khớp cổ chân một bên
- Có thể nhìn thấy hạt tophi
- Nồng độ acid uric trong máu tăng
- Sưng đau các khớp không đối xứng
- Nang dưới vỏ xương, không khuyết xương khi chụp X-quang
- Cấy vi khuẩn trong dịch khớp âm tính
9. PHƯƠNG PHÁP ĐIỀU TRỊ BỆNH GOUT
Bệnh gout uống thuốc gì? Trong các cơn gout tiến triển, hầu hết bác sĩ sẽ kê các loại thuốc giúp làm giảm cơn đau hoặc bệnh nhân có thể sử dụng các bài thuốc dân gian vừa dễ thực hiện, không tốn kém lại không gây tác dụng phụ.
9.1. Dùng thuốc Tây
Các loại thuốc Tây thường được sử dụng để làm giảm các triệu chứng đau, giúp hạ acid uric, từ đó ngăn chặn sự lắng đọng tinh thể urat trong các khớp, làm giảm nồng độ axit uric trong máu cho bệnh nhân.
Một số loại thuốc tây thường dùng như:
Thuốc điều trị đợt gout cấp
- Thuốc kháng viêm không steroid (NSAIDs)
- Corticosteroid
Thuốc điều trị hạ acid uric máu
- Nhóm ức chế tổng hợp acid uric
- Nhóm thuốc làm tăng thải acid uric qua nước tiểu: Probenecid
- Nhóm thuốc làm tiêu acid uric như uroxozyme
Việc sử dụng thuốc Tây dù tác dụng nhanh nhưng gây ra các tác dụng phụ như: đau dạ dày, suy gan, thận… Chưa kể người bệnh bị phụ thuộc nhiều, cứ hết thuốc thì tình trạng bệnh lại tái phát.
Chính vì vậy, để hạn chế tình trạng này nhiều người đã tham khảo cách chữa bệnh gout khi chuyển sang sử dụng các sản phẩm Đông y đồng thời kết hợp với chế độ ăn uống, vận động khoa học để loại bỏ nguy cơ gây bệnh.
9.2. Bài thuốc dân gian
9.2.1. Điều trị gout bằng cây ngải cứu
- Nguyên liệu: 1 nắm lá ngải cứu + 2 thìa mật ong
- Cách làm: Rửa ngải cứu thật sạch, ngâm trong nước muối pha loãng để khử trùng. Đem toàn bộ giã nát, chắt lấy nước cốt rồi pha chung với mật ong. Uống 2 lần: vào buổi trưa và buổi chiều trong ngày.
9.2.2. Điều trị bệnh gút bằng đậu xanh
- Nguyên liệu: Đậu xanh nguyên hạt (30g)
- Cách làm: Ngâm trong nước ấm khoảng từ 30 – 60 phút. Đem nấu nhừ (có thể nấu đặc hoặc loãng tùy sở thích nhưng không cho thêm gia vị) và chia làm 2 lần ăn vào buổi sáng – tối trước khi đi ngủ 1-2 tiếng. Mỗi lần ăn khoảng 1 chén. Sử dụng liên tục trong tầm 1 tháng.
9.2.3. Điều trị bệnh gút bằng cây nở ngày đất
- Nguyên liệu: 200g cây nở ngày đất tươi còn nguyên cả rễ và hoa
- Cách làm: Rửa sạch, vớt ra để ráo và chặt khúc ngắn. Sắc với 1,5 lít nước cho đến khi nước cạn chỉ còn 500ml thì chắt ra. Chia thuốc uống làm nhiều lần trong ngày.
10. HỖ TRỢ LÀM GIẢM CÁC TRIỆU CHỨNG CỦA BỆNH GOUT TỪ NƯỚC ÉP TRÁI NHÀU VÀ TRÁI CHERRY ANH ĐÀO
Nguyên nhân trực tiếp dẫn đến bệnh gout là do nồng độ axit uric trong máu tăng cao khiến hình thành các tinh thể muối urat trong các khớp, từ đó dẫn tới tình trạng sưng viêm. Vì vậy, để hạn chế được những cơn đau do gout cần kiểm soát được chỉ số acid uric đồng thời bồi bổ can thận, lợi tiểu, hoạt huyết và thúc đẩy chức năng giải độc gan thận, qua đó làm tăng đào thải acid uric.